Hộ gia đình, cá nhân khi sử dụng đất nông nghiệp không có giấy tờ vẫn có thể được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nếu đáp ứng đầy đủ điều kiện.
Về giá đền bù, hiện nay không quy định công thức chung để tính giá đất cụ thể khi Nhà nước thu hồi đất mà quy định về cách thức, phương pháp, trình tự để xác định giá đất cụ thể khi bồi thường. Tùy thuộc từng khu vực mà giá đất đền bù, bồi thường có sự khác biệt.
Giá đất cụ thể của đất nông nghiệp được tính theo quy định tại Khoản 3 Điều 114 Luật Đất đai 2013, Mục 3 Chương 2 Nghị định 44/2014/NĐ-CP. Việc xác định giá đất cụ thể để tính giá đền bù dựa trên điều tra, phân tích, thu thập thông tin thửa đất bị thu hồi, giá đất thị trường tại nơi có thửa đất bị thu hồi, áp dụng phương pháp tính giá đất cụ thể phù hợp.
Tại Điểm c Điều 5 Thông tư 37/2014/TT-BTNMT được sửa đổi bởi Thông tư 09/2021/TT-BTNMT có quy định:
Đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng đủ điều kiện được giao đất nông nghiệp theo quy định của pháp luật về đất đai đang sử dụng không có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không vi phạm pháp luật về đất đai, đủ điều kiện được bồi thường về đất, được ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi xác nhận là đang trực tiếp sản xuất trên đất nông nghiệp đó.
Theo đó, đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng không có giấy tờ về quyền sử dụng đất được hỗ trợ ổn định đời sống; hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm khi Nhà nước thu hồi đất nếu:
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất thuộc đối tượng đủ điều kiện được giao đất nông nghiệp theo quy định;
- Không vi phạm pháp luật về đất đai;
- Đủ điều kiện được bồi thường về đất;
- Được ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi xác nhận là đang trực tiếp sản xuất trên đất nông nghiệp đó.
06 Trần Anh Tông, Thanh Khê Tây, Liên Chiểu, Đà Nẵng
Hotline 24/7: 0916.072.475 | Email: [email protected]
Copyright © 2017 ® Website Thống Kê Nhà Đất đang chạy thử nghiệm và chờ xin giấy phép.